Law Dis Order. 28/28 Lồng Tiếng. Những Người Bạn. House Of Spirits. Thu Nhỏ 2017. Downsizing. Thanh Cung Mười Ba Triều 1994. Phim Việt Nam. 1. Không Sợ Hãi. Coming Soon. Sàn Đấu Phái Đẹp 2022. The Beauty Of War. 04/20 Lồng Tiếng. Lễ hội mùa Thu tại thủ đô London, thu hút đông đảo gia đình Việt tại Anh và người dân sở tại. Trong khi đó, bà Quỳnh Nguyễn, người sáng lập VFP, cho biết VFP tổ chức Lễ hội mùa Thu với mong muốn đề cao truyền thống văn hóa Biểu diễn múa lân tại Lễ hội mùa Thu. Ảnh: Hải Vân/Phóng viên TTXVN tại Anh. Trắng đêm tìm kiếm người mất tích trong vụ sập nhà do sạt lở bờ sông Thạch Hãn. Tìm hiểu cách thực hành giao dịch có trách nhiệm với Binance Futures. Mua, giao dịch và nắm giữ hơn 350 loại tiền mã hóa trên Binance Thu hút thêm nhiều khách hàng bằng cách thanh toán và nhận khoản thanh toán bằng tiền mã hóa với công nghệ thanh toán không biên giới của Thủ tục điều chỉnh, thay đổi thông tin cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp xây dựng do UBND cấp tỉnh đã tiếp nhận đăng ký, công bố thông tin (QT-13) Kế hoạch khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của Sở Xây Tôi có người dì tên Nguyễn Thị Thu Thuỷ, đi Mỹ năm 1975, Tôi Thay ông tôi tìm kiếm dì. Ông tôi tại Việt Nam mất liên lạc hoàn toàn với dì. Hiện tại, ông tôi đã mất, trước khi mất ông rất muốn được gặp lại dì lần cuối. . Thuyết hữu dụng là công trình nghiên cứu độc lập của ba nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển được xuất bản đồng thời vào năm 1870. Đó là William Stanley Jevons của Anh, Karl Menger của Áo và Leon Walras của Pháp. Các nhà kinh tế học này đã đưa ra các khái niệm hữu dụng, tổng hữu dụng và hữu dụng biên để giải thích hành vi hợp lý của người tiêu dùng trong việc lựa chọn các hàng hóa và dịch vụ trong tiêu dùng. Phương án tiêu dùng tối ưu khi họ đạt được tổng hữu dụng tối đa trong giới hạn về ngân sách. Đường cầu của cá nhân về một hàng hóa hay dịch vụ nào đó sẽ được xây dựng từ nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng này. Từ các đường cầu cá nhân sẽ tổng hợp thành đường cầu thị trường. 1. Một số vấn đề cơ bản Các giả định Thuyết hữu dụng dựa trên một số giả định như sau Mức thỏa mãn khi tiêu dùng sản phẩm có thể định lượng và đo lường được, và đơn vị đo lường là đơn vị hữu dụng Util, viết tắt là đvhd Tất cả các sản phẩm đểu có thể chia nhỏ. Người tiêu dùng luôn có sự lựa chọn hợp lý. Một số khái niệm cơ bản Việc làm rõ các khái niệm về hữu dụng, tổng hữu dụng và hữu dụng biên là yếu tố cơ bản để tiếp cận với thuyết hữu dụng trong việc phân tích sự lựa chọn hợp lý của người tiêu dùng. Hữu dụng U Hữu dụng là sự thỏa mãn hay lợi ích mà một người cảm nhận được khi tiêu dùng một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Tổng hữu dụng TU Tổng hữu dụng là tổng mức thỏa mãn đạt được khi ta tiêu thụ một số lượng sản phẩm nhất định trong mỗi đơn vị thời gian. Tổng hữu dụng mang tính chủ quan vì sở thích của mỗi người về các hàng hóa và dịch vụ là không giống nhau. Ví dụ cùng xem một trận bóng đá hay thì bao giờ mức thỏa mãn của người thích bóng đá cũng cao hơn người chỉ xem để giết thời gian. Tổng hữu dụng đạt được sẽ phụ thuộc vào số lượng sản phẩm được sử dụng, điều này không đồng nghĩa với việc tiêu thụ càng nhiều sản phẩm thì tổng hữu dụng càng tăng. Thông thường, ban đầu khi tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ thì tổng hữu dụng tăng lên; đến số lượng sản phẩm nào đó tổng hữu dụng sẽ đạt cực đại; nếu tiếp tục gia tăng số lượng sản phẩm sử dụng, thì tổng hữu dụng có thể không đổi hoặc sẽ sụt giảm. Điều này có thể được nhận biết dễ dàng qua việc quan sát cuộc sống xung quanh. Ví dụ trẻ con thường thích ăn kem, chỉ cho bé ăn một que kem thì rõ ràng sự thỏa mãn của bé sẽ thấp. Nếu được ăn thêm que thứ hai, thứ ba bé sẽ thỏa mãn hơn, nhưng chắc chắn bé cũng chỉ ăn được đến một mức nào đó sẽ thấy chán, tức là bé đã đạt được sự thỏa mãn hay tổng hữu dụng tối đa hay đã đến mức bão hòa. Nếu bé bị ép ăn thêm, thì bé không còng thích thú tổng hữu dụng không tăng, hoặc thậm chí bé cảm thấy khó chịu tổng hữu dụng giảm. Hữu dụng biên MU Phân tích chi tiết hơn ví dụ trên, chúng ta thấy rằng mỗi cây kem bé ăn đều làm cho sự thỏa mãn của bé tăng lên hay giảm xuống. Trong thuyết hữu dụng, các nhà kinh tế học đã dùng khái niệm hữu dụng biên để diễn đạt sự thay đổi này. Hữu dụng biên là sự thay đổi trong tổng hữu dụng khi thay đổi 1 đơn vị sản phẩm tiêu dùng trong mỗi đơn vị thời gian với điều kiện các yêu tố khác không đổi. Tổng hữu dụng thay đổi một lượng \\Delta TU\ khi số lượng sản phẩm X thay đổi một lượng \\Delta X\, thì hữu dụng biên của X sẽ được tính theo công thức \MU_X = \frac{\Delta TU}{\Delta X}\ Ví dụ 1 Biểu tổng hữu dụng và hữu dụng biên của một người tiêu dùng khi xem phim trên băng hình video X là số lượng băng hình video được xem trong tuần như sau Bảng Tổng hữu dụng và hữu dụng biên X TUX đvhd MUX đvhd 0 0 - 1 4 4 2 7 3 3 9 2 4 10 1 5 10 0 6 9 -1 7 7 -2 Nếu tổng hữu dụng được thể hiện dưới dạng một hàm số liên tục, thì hữu dụng biên MU chính là đạo hàm bậc nhất của hàm tổng hữu dụng TU \MU_X = \frac{d TU}{d X}\ Ví dụ 2 Hàm tổng hữu dụng khi tiêu dùng hai loại sản phẩm TU = XY-3, với X là số lượng sản phẩm X và Y là số lượng sản phẩm Y, thì Hàm hữu dụng biên của sản phẩm X là MUX = Y - 3 và hàm hữu dụng biên của sản phẩm Y là MUY = X. Trên đồ thị, MU chính là độ dốc của đường tổng hữu dụng TU. Qui luật hữu dụng biên giảm dần Qua ví dụ 1 được minh họa trên đồ thị chúng ta nhận thấy rằng sản phẩm đầu tiên mang lại cho người tiêu dùng mức thỏa mãn rất cao; tiếp tục sử dụng thêm sản phẩm thứ hai, thì mức thỏa mãn mang lại cho họ thấp hơn sản phẩm đầu tiên. Tiếp tục sử dụng thêm sản phẩm thứ ba, thứ tư.... thì mức độ thỏa mãn giảm nhiều hơn. Quá trình sử dụng sản phẩm gắn liền với hữu dụng tăng thêm ngày càng giảm xuống này có tính quy luật. Nó được các nhà kinh tế học khái quát thành quy luật hữu dụng biên giảm dần “Khi sử dụng số lượng ngày càng nhiều một loại sản phẩm nào đó, trong khi số lượng các sản phẩm khác được giữ nguyên trong mỗi đơn vị thời gian, thì hữu dụng biên của sàn phẩm này sẽ giảm dần” Mối quan hệ giữa hữu dụng biên MU và tổng hữu dụng TU Vì hữu dụng biên là phần hữu dụng tăng thêm trong tổng hữu dụng khi sử dụng thêm 1 đơn vị sản phẩm, nên tổng hữu dụng và hửu dụng biên có mối quan hệ mật thiết như sau Khi sử dụng thêm sản phẩm thứ i mà người tiêu dùng vẫn còn cảm thấy hữu dụng MU > 0, vẫn tiếp tục góp phần làm tổng hữu dụng tiếp tục tăng TU tăng Khi sử dụng đến sản phẩm thứ n, thì người tiêu dùng cảm thấy bão hòa, chẳng còn hữu dụng MU = 0, thì tổng hữu dụng đạt tối đa TU max - cân bằng tiêu dùng Khi sử dụng thêm sản phẩm thứ m, người tiêu dùng lại trở nên khó chịu, chán ngán MU 0 thì TU tăng Khi MU max 2 Điều kiện ràng buộc là phân phối tổng số tiền chi tiêu cho 2 sản phẩm phải nằm trong giới hạn thu nhập Từ điều kiện \\frac{MUx}{Px} = \frac{MUy}{Py} \implies \frac{MUx}{Px} = \frac{MUy}{Py} = \frac{2}{1} = 2\ Để thỏa điều kiện ta chọn các phối hợp sao cho hữu dụng biên của X cũng gấp 2 lần hữu dụng biên của Y vì PX = 2 PY. Các cặp thỏa điều kiện X = 1 và y = 3 X = 2 và y = 4 X = 3 và y = 5 X = 4 và y = 6 X = 6 và y = 7 Trong đó chỉ có phối hợp X = 4 và Y = 6 là thỏa mãn điều kiện 4x2 + 6x1 = 14 đvt Như vậy phương án trên dùng tối ưu là X = 4 kg và Y = 6 lít Lúc này hữu dụng biên tính trên 1 đvt cuối cùng của hai sản phẩm là 7 đvhd \\frac{MU_{X4}}{P_X} = \frac{MU_{Y6}}{P_Y} = 7 đvhd\ Vi dụ 5 Nếu thu nhập B tăng lên I2 = 15 đvt để chi mua 2 sản phẩm thì phối hợp tối ưu mới là gì? 14 đvt coi như đã chọn hợp lý, còn đvt thứ 15 ta so sánh Phương án tiêu dùng tối ưu X = 4,5 kg và Y = 6 lít \\frac{MU_{X5}}{P_X} = 6 đvhd 1 Khi giá sản phẩm X tăng thì phần chi tiêu cho X TRX giảm, với thu nhập không đổi thì phần chi tiêu cho Y TRY tăng lên, kết quả là người tiêu dùng có thể mua số lượng sản phẩm Y nhiều hơn so với trước. Nếu EDx > 1 Px tăng \\rightarrow\ TRX giảm \\rightarrow\ TRY tăng \\rightarrow\Y tăng. Lý giải cho các trường hợp tương tự còn lại Nếu EDx < 1 Px tăng \\rightarrow\ TRX tăng \\rightarrow\ TRY giảm \\rightarrow\Ygiảm Nếu EDx = 1 Px tăng\\rightarrow\ TRX, TRY không đổi \\rightarrow\ Y không đổi Sự hình thành đường cầu thị trường của sản phẩm X Giả sử trên thị trường sản phẩm X chỉ có 2 cá nhân người tiêu dùng A và B, thì lượng cầu thị trường là tổng lượng cầu của 2 cá nhân ở mỗi mức giá. Bảng Đơn giá Sản phẩm P đvt/SF Lượng cầu của A qA Lượng cầu của B qB Lượng cầu thị trường QD=QA + QB P1 qA1 qB1 Q1 = qA1 + qB1 20 10 5 15 P2 qA2 qB2 Q2 = qA2 + qB2 30 8 2 10 Đường cầu thị trường D được tổng hợp từ các đường cầu cá nhân, bằng cách tổng cộng theo hoành độ các đường cầu cá nhân. Ví dụ 7 Hàm cầu của A có dạng qA = -P/2 + 200, và hàm cầu của B là qB = - P + 300, thì hàm số cáu thị trường là QD = qA + qB = -3P/2 + 500 Ví dụ 8 Giả sử trên thị trường có N = người tiêu dùng giống nhau và hàm số cầu của mỗi người tiêu dùng đều có dạng p = - 20Q + 500 * Thì hàm số cầu thị trường sẽ có dạng thế nào? Từ hàm số cầu của mỗi người tiêu dùng P = - 20Q + 500, chúng ta có thể viết lại dưới dạng \Q = - \frac{1}{20} \cdot P + 25\ Hàm số cầu thị trường sẽ có dạng So sánh * và **, ta có thể nhanh chóng tìm ra hàm số cầu thị trường từ các hàm số cầu cá nhân như sau Nếu trên thị trường có N người tiêu dùng giống nhau và hàm số cầu của mỗi người tiêu dùng đều có dạng P = + b Thì hàm số cầu thị trường sẽ có dạng \P = \frac{a}{N}\cdot Q + b\ Lý thuyết nghiên cứu hành vi người tiêu dùng của trường phái cổ điển đã giúp chúng ta hiểu được nguyên tắc chi tiêu để tối đa hóa hữu dụng của người tiêu dùng, cũng như hiểu được tại sao đường cầu thường dốc xuống về bên phải. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp tiếp cận này là giả định mức hữu dụng hay sự thỏa mãn của người tiêu dùng là có thể đo lường được, điếu này là không thực tế. Để khắc phục nhược điểm trong phân tích của trường phái cổ điển, các nhà kinh tế học tân cổ điển đã xây dựng một lý thuyết nghiên cứu hành vi tiêu dùng cá nhân bằng phương pháp hình học. Việc bổ sung thêm cách tiếp cận vấn đề bằng đồ thị sẽ làm dễ dàng hơn trong việc lý giải hành vi hợp lý của người tiêu dùng.

tim nguoi thu mua hai san